áp dụng một tính năng khởi động mới có tên gọi nôm na là “khởi động nhanh”, cách khởi động được kết hợp từ chế độ khởi động "lạnh" và chế độ ngủ đông của Windows.
Với tính năng này, khi bạn tắt máy, trên thực tế hệ thống của bạn không được tắt hoàn toàn như trước (các dữ liệu được xóa đi sau đó nạp lại ở lần khởi động sau), mà máy vẫn ở một chế độ “ngủ đông” mới. Ở chế độ này, các trình điều khiển, các dịch vụ và các phần mềm khác sẽ được nạp sẵn trong bộ nhớ. Khi bạn khởi động máy trở lại, hệ thống không cần phải nạp lại toàn bộ phần cứng, cũng như tải lại trình điều khiển và các dịch vụ như trước đây nữa, giúp quá trình khởi động diễn ra nhanh hơn.
Cách khởi động này hoàn toàn khác với chế độ ngủ đông thông thường, bởi tính năng ngủ đông trước đây có nghĩa là toàn bộ trạng thái của hệ thống sẽ được lưu vào bộ nhớ, còn “khởi động nhanh” không lưu lại các chương trình mà bạn đang chạy trước khi tắt máy.
Tuy nhiên, điều này lại gây ra một số vấn đề. Một số hệ thống máy tính với các trình điều khiển đã cũ có vẻ như không phù hợp với tính năng này, gây ra hiện tượng máy không “ngủ đông” theo cách trước đây nữa. Bởi thế, việc dữ liệu được dùng để khởi động hệ thống bị lỗi có thể khiến máy không khởi động được, giống như các trường hợp trên các phiên bản Windows trước.
Vô hiệu hóa tính năng mới
Nếu đang sử dụng Windows 8 và gặp khó khăn trong việc khởi động hệ thống, có thể bạn sẽ muốn vô hiệu hóa tính năng khởi động nhanh. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc này sẽ khiến thời gian khởi động của máy tăng lên, nhưng như thế vẫn còn hơn là để hệ thống bị lỗi.
Bạn truy cập thanh Charm của hệ điều hành, chọn mục Settings sau đó tìm kiếm với từ khóa “power settings”, click vào “Change what the power buttons do”.
Ở cửa sổ hiện ra, bạn click vào lựa chọn “Change settings that are currently unavailable” ở gần phía trên cùng. Trong cửa sổ tiếp theo, bạn tích bỏ chọn ở trường “Turn on fast startup (recommended)” ở dưới mục Shutdown settings gần cuối cửa sổ.
Click tiếp vào nút Save và kể từ sau, Windows sẽ khởi động theo cách cũ ở các phiên bản trước. Như đã nói, thời gian khởi động sẽ lâu hơn nhưng bù lại máy không còn bị lỗi khởi động nữa. Nếu sau khi thử, hệ thống vẫn bị lỗi, bạn nên kích hoạt lại chế độ này như cũ để cải thiện tốc độ khởi động của máy.
Sửa lỗi dữ liệu khởi động (Startup Data)
Khi khởi động từ ổ cứng, máy sẽ tiến hành kiểm tra master boot record của ổ để tải boot loader và bắt đầu quá trình khởi động. Tuy nhiên, bản thân master boot record (MBR) có thể bị ghi đè hoặc dữ liệu khởi động bị hư hại khiến máy không khởi động được và báo lỗi.
Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng đĩa cài đặt khởi động Windows hoặc một chiếc USB boot để tiến hành sửa chữa.
Sau khi cho đĩa vào ổ quang hoặc cắm USB vào máy và khởi động lại, bạn sẽ thấy trình cài đặtWindows 8 xuất hiện. Bạn chọn ngôn ngữ, kiểu bàn phím sau đó click tiếp vào trong cho tới khi cửa sổ như hình bên dưới xuất hiện. Đến đây bạn Click vào lựa chọn “Repair your computer” ở góc trái cửa sổ.
Click vào Troubleshoot, sau đó là Advanced Options.
Việc đầu tiên bạn nên thử làm là click vào lựa chọn Automatic Repair để Windows tự khắc phục lỗi.
Nếu điều này không đem lại hiệu quả, bạn chuyển qua cửa sổ Command Prompt, nhập các lệnh sau và ấn Enter sau mỗi lần gõ lệnh:
bootrec /fixmbr
bootrec /fixboot
Lệnh đầu tiên sẽ giúp sửa master boot record cho bạn, còn lệnh thứ 2 sẽ giúp ghi 1 boot sector mới cho ổ cứng.
Trong 1 số trường hợp, sau 2 lệnh này, có thể bạn sẽ cần chạy các lệnh bên dưới:
bootrec /scanos
bootrec /rebuildbcd
Lệnh đầu tiên sẽ quét toàn bộ hệ thống cho hệ điều hành và đưa chúng vào dữ liệu cấu hình khởi động nhằm đảm bảo rằng boot loader biết dữ liệu cài đặt Windows nằm ở đâu. Còn lệnh thứ 2 cũng sẽ quét hệ thống cho hệ điều hành nhưng hiển thị 1 danh sách và cho phép bạn chọn hệ điều hành mà bạn muốn thêm.
Sửa các lỗi khác
Sau 2 phương pháp trên, nếu máy tính Windows 8 của bạn vẫn không khởi động được như thông thường, có thể bạn sẽ muốn reset máy về trạng thái ổn định trước đây. Để ý rằng nếu tiến trình khởi động thất bại, bạn sẽ thấy có sự xuất hiện của cửa sổ bên dưới.
Nếu không bạn có thể cho đĩa cài hoặc USB boot vào máy và truy cập vào trang Troubleshoot. Trên màn hình Troubleshoot, bạn chọn Refresh your PC để reset các tập tin hệ thống của PC về trạng thái mặc định. Tất nhiên bạn cũng có thể cài mới lại hoàn toàn hệ điều hành nhưng tính năng Refresh của Windows 8 cho hiệu quả tương tự nhưng thời gian nhanh hơn nhiều.
Hay, tks nhiều ID
Trả lờiXóa